[Bài giảng của chuyên gia] Răng bị nứt có chữa được không? Nứt răng, em có biết không?
răng bị nứt là gì
Nứt răng hay còn gọi là nứt vi răng hay còn gọi là nứt răng không hoàn toàn là chỉ những vết nứt không sinh lý xảy ra trên bề mặt thân răng và không dễ phát hiện. Các vết nứt nông thường không có triệu chứng rõ ràng, nhưng các vết nứt sâu có thể gây nhạy cảm với các kích thích nóng và lạnh, hoặc khó chịu khi cắn. Răng bị nứt thường xảy ra nhất ở răng cối lớn hàm trên, tiếp đến là răng hàm hàm dưới và răng hàm nhỏ hàm trên.
Nguyên nhân khiến răng bị nứt
Nguyên nhân của nứt răng hiện nay chưa hoàn toàn rõ ràng, người ta tin rằng nó có thể liên quan đến các yếu tố sau
Yếu liên kết trong cấu trúc mô răng: Khi sự phát triển khiếm khuyết của mô răng có thể hình thành các khe nứt sâu, như hố và mảng men, khi răng thực hiện chức năng ăn nhai, các bộ phận này dễ bị tập trung ứng suất, dẫn đến tình trạng răng bị nứt. Đồng thời, độ nghiêng của múi răng càng lớn thì lực ngang tạo ra trong quá trình nhai càng lớn. Do đó, bề mặt nghiêng của đỉnh tại phần chịu lực cắn là một yếu tố dễ gây ra các vết nứt.
Chấn thương khớp cắn: Răng bị nứt thường liên quan đến tiền sử nhai thức ăn cứng và giòn của bệnh nhân như nước đá và kẹo cứng. Những bệnh nhân này đã phát triển cơ nhai. Một mặt, sự mài mòn bề mặt khớp cắn quá mức là do lực nhai quá mức và độ dốc của đỉnh tăng lên đáng kể; Cuối cùng dẫn đến nứt răng.
nhiệt độ: Các hệ số giãn nở của men răng và ngà răng là khác nhau, và các vết nứt có thể xuất hiện trên bề mặt men răng dưới tác động của chu kỳ nhiệt độ nóng và lạnh kéo dài trong khoang miệng, chẳng hạn như các vết nứt xảy ra trên môi và răng miệng. bề mặt có lực cắn thấp và yếu tố này liên quan.
Các yếu tố liên quan đến điều trị phẫu thuật nha khoa: điều trị phẫu thuật nha khoa như sửa soạn xoang trám, mở tủy… thường phải loại bỏ một phần mô răng khỏe mạnh, do đó làm suy yếu khả năng chịu ngoại lực của răng, hệ số giãn nở nhiệt và hệ số co rút trùng hợp của miếng trám. vật liệu và mô răng Sự khác biệt cũng là một trong những yếu tố làm suy yếu độ bền chắc của ngà răng và gây nứt răng. Sau khi bệnh lý tủy và điều trị tủy, mô cứng của thân răng mất đi nguồn cung cấp chất dinh dưỡng quan trọng nhất và mô trở nên giòn. Nếu không kịp thời xử lý và phục hồi toàn bộ thân răng, rất dễ xảy ra các vết nứt, gãy.
Đặc điểm lâm sàng của nứt kẽ răng
Răng bị nứt thường xuất hiện với cái gọi là "hội chứng răng nứt" được đặc trưng bởi các cơn đau khi nhai (áp dụng hoặc giải phóng áp lực) và những cơn đau nhói, ngắn khi tiếp xúc với nóng và lạnh. Đau do nhai là đau khớp cắn cố định, tức là khi lực nhai tác động lên đường nứt sẽ có cảm giác đau xé rách dữ dội, khớp cắn dừng lại thì hết đau. Với sự phát triển của vết nứt răng, khi vết nứt chạm đến lớp ngà sâu và gần với khoang tủy, vi khuẩn có thể xâm nhập vào khoang tủy dọc theo vết nứt, kích thích tủy và xuất hiện các triệu chứng lâm sàng của viêm tủy, từ đau nhẹ đến cơn đau dữ dội tự phát, Nó trở thành viêm tủy không hồi phục, hoại tử tủy và viêm nha chu chóp. Một khi răng bị nứt đến tủy, bệnh lý tủy hoặc quanh chóp có thể xảy ra, điều này giải thích sự đa dạng của các triệu chứng lâm sàng của răng bị nứt.
Đường nứt chồng lên rãnh phát triển của răng và băng qua gờ rìa ở một hoặc cả hai bên để chạm tới bề mặt trong hoặc ngoài của răng. Đường nứt của răng cối lớn hàm trên thường trùng với rãnh gần hoặc rãnh trong, trong khi đường nứt của răng hàm hàm dưới trùng với rãnh phát triển theo hướng gần xa, và đường nứt của răng cối nhỏ hàm trên cũng trùng với rãnh phát triển ở phía trong. -hướng xa.
Ngăn Ngừa Nứt Răng
1
Loại bỏ các yếu tố rủi ro
Có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến nứt răng như nghiến răng ban đêm, chữa răng mất, cắn thức ăn quá cứng. Để ngăn ngừa tổn thương mô cứng của răng, người trung niên và người cao tuổi cũng cần khám răng định kỳ. Thông thường, tuyệt đối không được dùng một số răng làm công cụ, tùy ý mở nắp bia, hoặc tùy ý cắn quả óc chó và các loại thực phẩm cứng khác.
2
Tránh Nứt Răng Trong Phục Hồi Nha Khoa
Khi phục hồi răng, chúng ta phải chú ý duy trì tương quan chỏm-hốc chính xác, đồng thời cần tránh tăng lực tách của chỏm quá dốc trên răng. Trong quá trình phục hồi răng, khi phát hiện một số múi quá nhọn và quá dốc, cần phải điều chỉnh và loại bỏ chúng đúng cách.
3
tránh chấn thương thể thao
Răng bị nứt dễ xảy ra trong một số bài tập thể thao hàng ngày, chẳng hạn như một số tai nạn khi chơi, đạp xe và chạy. Một khi bạn chạm vào răng, khả năng bị nứt răng là rất cao, vì vậy bạn phải chú ý nhiều hơn đến an toàn khi tập thể dục.
4
Tránh lực cắn quá mức
Điều trị hoặc phục hồi răng có thể gây ra lực nhai quá mức hoặc mất cân bằng, dễ dẫn đến nứt răng, thậm chí là tách răng. Do đó, khi trám răng hay làm mão kim loại, cần phải cắn và điều chỉnh lực nhai của răng trên và răng dưới.